Những kết quả nổi bật trong triển khai thực hiện Đề án số 14-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2020 – 2025
Công tác cải cách hành chính ở nước ta những năm qua đã đạt được kết quả khá toàn diện và nổi bật, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương và nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết đối với đất nước trong thời gian tới. Để triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, Tỉnh ủy Lào Cai đã ban hành Đề án số 14-NQ/TU, ngày 11/12/2020 về cải cách hành chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025. Tính đến hết quý 1, năm 2025, với sự cố gắng, nố lực, quyết tâm của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh , công tác CCHC đã đạt được nhiều kết quả tích cực như:
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Đối với Công tác tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện:
Tỉnh ủy Lào Cai ban hành Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 05/4/2021 triển khai thực hiện Đề án số 14-ĐA/TU ngày 11/12/2020 về “Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025” trong các cơ quan Đảng, MTTQ và các đoàn thể;
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 329/KH-UBND tỉnh ngày 18/8/2021 triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và Đề án 14-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến các cơ quan, cụ thể hóa trong từng lĩnh vực, từng tiêu chí phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực;
Từ năm 2021 đến nay UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh đã ban hành 377 văn bản chỉ đạo, điều hành về công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể: 03 Nghị quyết; 01 Chương trình; 05 Chỉ thị; 120 Kế hoạch; 76 Quyết định; 18 thông báo kết luận; 154 văn bản đôn đốc triển khai thực hiện. Ngoài ra, chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền Đề án CCHC đến các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
- Công tác tuyên truyền: Hàng năm UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thông tin tuyên truyền công tác Cải cách hành chính, trên cơ sở đó các ngành, các cấp đã tổ chức tốt công tác tuyên truyền Cải cách hành chính bằng nhiều hình thức tới cán bộ, công chức, viên chức và người dân, tiêu biểu như Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh được 120 chuyên mục, thời lượng 15 phút/1 chuyên mục; 320 phóng sự và 450 tin, bài…
Ban Tuyên giáo ban hành Kế hoạch số 91-KH/BTGTU, ngày 01/04/2022 về thực hiện nội dung Đề án số 14-ĐA/TU tuyên truyền Chương trình công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; biên tập, phát hành 1.500 cuốn Kỷ yếu hội thảo “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính”; phát hành 2000 tờ áp phích chuyển đổi số phục vụ công tác tuyên truyền…
Hoạt động tiếp xúc, đối thoại của các cơ quan, đơn vị với doanh nghiệp tiếp tục được quan tâm thực hiện như: Hội nghị trao đổi với các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các Khu công nghiệp; Hội nghị gặp gỡ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất công nghiệp; Hội nghị gặp gỡ các doanh nghiệp du lịch; Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản; Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thủy điện…). Tổ chức Hội nghị tiếp xúc, đối thoại trực tiếp của Thường trực Tỉnh ủy và tiếp xúc cử tri chuyên đề của Đoàn ĐBQH tỉnh với cán bộ, đoàn viên, công nhân, viên chức và người lao động. Hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch UBND tỉnh với thanh niên, với nông dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai...
- Đối với Công tác kiểm tra, giám sát: Hằng năm Văn phòng Tỉnh ủy đã ban hành kế hoạch và thực hiện kiểm tra công tác văn phòng cấp ủy cấp huyện trong đó có nội dung kiểm tra công tác cải cách cách hành chính khối Đảng, đoàn thể.
Hằng năm Sở Nội vụ tham mưu UBND ban hành kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, kết quả trong giai từ năm 2021 đến nay: đã kiểm tra 100% các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, 104/151 đơn vị cấp xã (đạt 68,87% số cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh). Bên cạnh đó UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức kiểm tra, thanh tra công vụ, cải cách hành chính được 6 cuộc kiểm tra (192 đơn vị); 3 cuộc thanh tra công vụ (26 đơn vị) đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai (đạt 100% mục tiêu đề án), 100% cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức được kiểm tra công vụ, gắn với kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ.
Giai đoạn 2021-2024 chỉ số cải cách hành chính PAR INDEX của tỉnh Lào Cai đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng tính ổn định chưa cao, cụ thể như: (1) Chỉ số Cải cách hành chính PAR INDEX năm 2021 và 2022 đứng thứ 11/63, năm 2023 đứng thứ 07/63 nhưng năm 2024 đứng thứ 26/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chỉ số Quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2024 không tăng so với năm 2023; các chỉ số ICT Index và PCI giai đoạn 2021-2023 chưa đạt mục tiêu Đề án số 14.
Hội nghị Công tác CCHC, triển khai các giải pháp cải thiện và nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị hành chính công (PAPI) tỉnh Lào Cai
2. Kết quả thực hiện các nội dung của cải cách hành chính
- Về lĩnh vực cải cách thể chế
Với mục tiêu đẩy mạnh cải cách thể chế, nâng cao chất lượng ban hành văn bản: nghị quyết, chỉ thị, đề án, chương trình hành động). Tỉnh ủy, HĐND, UBND đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quyết định quan trọng, chương trình hành động thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh. Các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã tích cực đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì trong quá trình xây dựng thể chế. Đến nay tỉnh Lào Cai đã xây dựng được các quy định, chính sách hỗ trợ, thu hút các nhà đầu tư; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, kết quả thực hiện các mục tiêu đề án, cụ thể như sau:
100% văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp xây dựng, ban hành đảm bảo đúng quy trình, thủ tục theo quy định, đạt mục tiêu Đề án.
Các sở, ban ngành cấp tỉnh đã tiến hành rà soát đối với 929 văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành, qua đó đã thay thế, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung đối với 541 văn bản QPPL. Rà soát 16 chuyên đề đối với 822 văn bản.
Kiểm tra theo thẩm quyền đối với 166 văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành, qua tự kiểm tra cho thấy các văn bản QPPL các cấp ban hành đảm bảo đúng thẩm quyền, hình thức, nội dung và phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành.
- Kết quả công tác cải cách thủ tục hành chính
Tỉnh Lào Cai xác định cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp qua đó đã tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp trong việc tham gia giải quyết TTHC. Tỉnh ủy xác định nội dung trọng tâm của cải cách thủ tục hành chính trong Đảng là cải cách thủ tục trong công tác xây dựng và ban hành văn kiện của cấp ủy các cấp; trong việc lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền nhà nước; trong công tác tổ chức, cán bộ của các cấp ủy; trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng và trong ứng dụng công nghệ thông tin. Tính đến hết quý 1 năm 2025, lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính có 8/10 mục tiêu đạt từ 100% mục tiêu đề án trở lên; 01/10 mục tiêu đạt 95% mục tiêu đề án; 01/10 mục tiêu chưa đạt (90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương), cụ thể như: ý kiến của người dân, doanh nghiệp tham gia đánh giá về giải quyết TTHC đạt mức độ hài lòng 99.3% = 110% so với mục tiêu đề án; 100% TTHC cấp tỉnh được đưa vào giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, bằng 100% mục tiêu đề án; 100% TTHC trên địa bàn tỉnh được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đạt 100% mục tiêu đề án; 100% các, xã, phường, thị trấn đã được đầu tư, nâng cấp trang thiết bị theo hướng hiện đại, đạt 100% mục tiêu đề án; TTHC đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Lào Cai đạt tỷ lệ 89% = 111,25% so với chỉ tiêu Đề án; Tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến và giải quyết trực tuyến đạt 64,5% = 129% so với chỉ tiêu Đề án; Số hồ sơ TTHC được giải quyết đúng hạn, trước hạn đạt 95% so với mục tiêu đề án; TTHC được đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đạt 94% (mục tiêu đề án 100%); mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc giải quyết TTHC đạt 99,3% = 110% mục tiêu đề án; TTHC trực tuyến toàn trình và một phần được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, tỷ lệ hồ sơ nộp và giải quyết trực tuyến đạt 64,5% (vượt chỉ tiêu được giao tại Đề án số 14-ĐA/TU) .
Tỷ lệ hồ sơ công việc trong các CQHCNN được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng cấp tỉnh 98%/90%, đạt 109%, cấp huyện 94%/82%, đạt 114%, cấp xã 96%/82%, đạt 117%. Tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến đạt trên 73,6%; 100% hồ sơ TTHC được số hóa và thực hiện lưu trữ dữ liệu điện tử vào kho dữ liệu cá nhân, tổ chức theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã thực hiện cắt giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết so với quy định của Trung ương, đã tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp trên 300 nghìn lượt hồ sơ và tiết kiệm chi phí gần 200 tỷ đồng.
Ngoài ra, tỉnh đang triển khai một số mô hình hiện đại, đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, như: Mô hình thí điểm 35 dịch vụ công trực tuyến không tiếp nhận hồ sơ giấy trên địa bàn tỉnh Lào Cai; mô hình khám chữa bệnh sử dụng thẻ CCCD và VneID; mô hình cửa khẩu số; mô hình xác thực thi online tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ CCCD gắn chíp điện tử; mô hình khám chữa bệnh sử dụng sinh trắc học; kiosk tự phục vụ; mô hình thu phí không dùng tiền mặt tại các điểm trông giữ xe…
Trung tâm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Cửa khẩu đường bộ Kim Thành
Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy bảo vệ thành công và đạt xuất sắc đề tài khoa học về “Giải pháp nâng cao chất lượng về cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể tại tỉnh Lào Cai”.
Đến nay, tổng số các cơ quan Đảng, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc đã ban hành 894 quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ công việc. Trong đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành 24 quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ công việc, cụ thể: (1) Văn phòng Tỉnh ủy 01 quy trình; (2) Ban Tổ chức Tỉnh ủy 13 quy trình ; (3) Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy 09 quy trình ; (4) Ban Dân vận Tỉnh ủy 01 quy trình.
Các cơ quan tham mưu giúp việc tỉnh ủy, Báo Lào Cai, Trường Chính trị tỉnh đã ban hành 169 quy trình, thủ tục hồ sơ công việc nội bộ ; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã ban hành 36 quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ công việc; các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc ban hành 665 quy trình.
Việc thực hiện các quy trình thủ tục giải quyết công việc bảo đảm đúng các quy trình về: trình tự, cách thức, đối tượng, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết công việc; đã tạo chuyển biến tích cực trong quan hệ phối hợp giữa cơ quan với các đơn vị, tổ chức, cá nhân. Hiện các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Báo Lào Cai, Trường Chính trị, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, các đảng bộ trực thuộc tỉnh đã rà soát và trình Thường trực Tinh ủy phê duyệt để ban hành mới và sửa đổi các quy trình, thủ tục hồ sơ công việc.
- Công tác cải cách tổ chức bộ máy
Thực hiện Quy định số 137-QĐ/TW, ngày 01/12/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tỉnh ủy ban hành Kết luận, các quyết định sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc Tỉnh ủy theo Quy định số 137-QĐ/TW (Sau sắp xếp, các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc Tỉnh ủy có 24 đơn vị trực thuộc (01 đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Tỉnh ủy), tăng 03 đơn vị so với trước khi thực hiện Quy định của Ban Bí thư). Ban hành Đề án số 30-ĐA/TU ngày 05/8/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế hoạt động Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.
Sau khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo chủ trương tại Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII, khối chính quyền tỉnh Lào Cai giảm 100 tổ chức, cơ quan, đơn vị; trong đó giảm 06 Sở; 09 chi cục; 29 phòng thuộc Sở và tương đương; 20 phòng thuộc Chi cục; 03 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; 01 Quỹ tài chính; 05 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành; 02 tổ chức khác; 17 cơ quan chuyên môn cấp huyện; 08 đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện. Hiện tại sau khi thực hiện kiện toàn, trên địa bàn tỉnh Lào Cai (khối chính quyền có 14 sở, ban, ngành, 01 tổ chức hành chính trực thuộc UBND tỉnh; 05 chi cục và tương đương thuộc sở; 91 phòng thuộc sở; 90 cơ quan chuyên môn cấp huyện; 683 đơn vị sự nghiệp công lập (trực thuộc tỉnh: 04; trực thuộc sở và tương đương: 79; trực thuộc chi cục: 02; trực thuộc UBND cấp huyện 598).
Đến năm 2025: Biên chế công chức là 2.194/2.279 chỉ tiêu, giảm 85 chỉ tiêu so với năm 2021; Các cơ quan thuộc HĐND tỉnh 39/40 chỉ tiêu, giảm 01 chỉ tiêu so với năm 2021; Các cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, huyện là 2.152/2.239 chỉ tiêu giảm 87 chỉ tiêu so với năm 2021; Biên chế dự phòng 03 chỉ tiêu (tăng 02 chỉ tiêu so với năm 2024); Hợp đồng lao động 611 chỉ tiêu.
- Công tác cải cách chế độ công vụ
Thực hiện hiệu quả việc sắp xếp cán bộ để không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp; cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp trên phải kinh qua vị trí chủ chốt cấp dưới, đây được coi là một trong những giải pháp rất quan trọng trong công tác cán bộ của tỉnh nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, có triển vọng, cán bộ trong quy hoạch được rèn luyện trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của vị trí, chức danh quy hoạch, đồng thời kết hợp đẩy mạnh việc luân chuyển “ngang” và luân chuyển “dọc. Toàn tỉnh đã thực hiện điều động, luân chuyển 264 lượt cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp. Qua luân chuyển, nhiều cán bộ đã trưởng thành, phát triển về mọi mặt, nhiều đồng chí có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Sau luân chuyển đã được các cấp ủy đảng tín nhiệm bố trí vào các vị trí cao hơn hoặc vào các vị trí phù hợp với năng lực để tiếp tục được cống hiến, phát huy năng lực, sở trường.
Đẩy mạnh cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, đảm bảo đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Gắn việc thực hiện tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (so với mục tiêu đạt 100%):
Thực hiện kịp thời, hiệu quả cơ chế, chính sách thu hút người có tài năng vào làm việc tại các cơ quan nhà nước tại tỉnh Lào Cai gồm: 243 bác sỹ; 35 giáo viên trình độ ĐHSP tiếng Anh, tin học; 736 lượt viên chức y tế có trình độ sau đại học và bác sĩ nội trú; đãi ngộ CCVC làm nhiệm vụ an toàn, an ninh thông tin đối với 126 lượt người (kinh phí khoảng 5 tỷ đồng); đãi ngộ CCVC làm việc tại bộ phận một cửa các cấp 540 người/năm (kinh phí khoảng 4 tỷ đồng). Ngoài ra, tỉnh đã cử 160 viên chức y tế, giáo dục đi đào tạo trình độ sau đại học theo chính sách hỗ trợ đào tạo của tỉnh; Hỗ trợ sinh viên y khoa đăng ký về tỉnh công tác sau khi tốt nghiệp 57 sinh viên.
Việc tuyển dụng công chức: Từ năm 2021 đến nay, tỉnh Lào Cai đã tổ chức 03 kỳ thi tuyển công chức, với tổng số 91 công chức trúng tuyển/101 chỉ tiêu đạt 90% mục tiêu đề án. Số công chức được tuyển dụng mới đảm bảo không quá 2/3 số công chức ra khỏi biên chế (từ năm 2021 đến nay đã tinh giản biên chế đối với 607 người), đạt 100% so với mục tiêu Đề án.
Trong giai đoạn từ 2021 -2024 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức đạt 100% so với mục tiêu Đề án; 100% cán bộ, công chức cấp xã đã đạt chuẩn theo quy định đạt 100% mục tiêu kế hoạch đề án, trong đó 97.9% cán bộ có trình độ đại học vượt 17.9% tăng 122% so với mục tiêu đề án; 95,01% công chức có trình độ đại học đạt 106% so với mục tiêu đề án.
Căn cứ vào Đề án cải cách hành chính trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, các đơn vị đã thường xuyên đánh giá cán bộ, công chức; tổ chức quán triệt tới toàn cán bộ, công chức nội dung đề án, đồng thời cụ thể hóa nội dung Đề án, ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, người lao động. Theo đó, được phân thành 04 nhóm đối tượng đánh giá gồm: Nhân viên, người lao động; chuyên viên và phó trưởng phòng; trưởng phòng; lãnh đạo đơn vị. Các bước đánh giá: Cá nhân tự đánh giá; phòng chuyên môn đánh giá phân xếp loại; tập thể lãnh đạo đánh giá của cơ quan tổng hợp, đánh giá xếp loại. Quá trình xếp loại cán bộ, công chức hàng tháng đã nâng cao tinh thần, trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả công việc của từng cán bộ, công chức. Đồng thời, xác định rõ từng vị trí việc làm, rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng đội ngũ cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn từng chức danh cán bộ sát với vị trí việc làm, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Công tác cải cách tài chính công
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2025 ước thực hiện đạt 15.500 tỷ đồng, là tỉnh tự cân đối được 100% chi thường xuyên, bằng 100% mục tiêu đề án. Có 367/367 cơ quan hành chính, 704/704 đơn vị sự nghiệp được giao khoán biên chế và kinh phí hành chính, bằng 100% mục tiêu đề án. Đến thời điểm báo cáo 89 đơn vị sự nghiệp kinh tể và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần, bằng 100% mục tiêu đề án.
Để đẩy mạnh tự chủ ĐVSN, UBND tỉnh thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ theo sản phẩm “đầu ra”. Đến nay đã có 8 lĩnh vực áp dụng. Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công đối với 399 danh mục thuộc 14 lĩnh vực;
Đối với các Đối với các cơ quan Đảng, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, Hiện nay có 12 đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có 02 đơn vị là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh (Báo Lào Cai, Trường Chính trị); 02 đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (Báo Lào Cai và Nhà khách Tỉnh ủy), 10 đơn vị là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện).
Từ năm 2022 đến nay có 01 đơn vị là thành phố Lào Cai tự cân đối được ngân sách, bằng 50% (nhiệm vụ đề án là có 02 đơn vị hành chính cấp huyện tự cân đối được ngân sách).
- Công tác xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số
Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 117-KH/TU, ngày 13/4/2022 . Được sự quan tâm, chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Lào Cai đã tổ chức triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số đạt được những kết quả quan trọng, nổi bật, cụ thể:
- Các cơ quan trong hệ thống chính trị được đầu tư đảm bảo về hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công việc chuyên môn, quản lý nhà nước được hiệu quả, đạt 100% mục tiêu Đề án.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản, điều hành: Tỷ lệ hồ sơ công việc trong các CQHCNN được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng cấp tỉnh 98%/90%, đạt 109% mục tiêu Đề án, cấp huyện 94%/82%, đạt 114% mục tiêu Đề án, cấp xã 96%/82%, đạt 117% mục tiêu Đề án.
- Về xây dựng chính quyền số: Cung cấp 1.797 DVC trực tuyến (gồm 1.277 TTHC DVCTT toàn trình; 520 TTHC cung cấp DVCTT một phần); Tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến đạt 69,55%; tỷ lệ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được cung cấp trên cổng DVC Quốc gia đạt 100%; tỷ lệ TTHC có giao dịch thanh toán trực tuyến đạt 56,03%; tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến đạt 71,07%.
- Về phát triển hạ tầng số, nền tảng số: 84,6% thuê bao di động sử dụng smartphone; 115.979 hộ gia đình (~65,52%) hộ gia đình có kết nối băng rộng cố định; tỷ lệ thuê bao băng rộng cố định đạt 16,13 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao băng rộng di động đạt 81,82 thuê bao/100 dân; Hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo 1.548/1.562 (~99%) trung tâm các thôn, tổ dân phố được phủ sóng băng rộng di động 3G, 4G; 1.337/1.562 (~85,6%) thôn, tổ dân phố có hạ tầng cáp quang phục vụ truy cập Internet; Nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) duy trì khai thác sử dụng, triển khai tích hợp 18 ứng dụng, kết nối liên thông với hệ thống thông tin, CSDL quốc gia về dân cư, đất đai, tài chính, tư pháp, xây dựng, doanh nghiệp, BHXH,… ngoài ra còn có 11 kết nối khác với các CSDL, HTTT của các bộ, ngành nhưng không qua LGSP như các dịch vụ tài chính, thuế, kho bạc, ngân hàng, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường…
3. Bài học kinh nghiệm và khó khăn vướng mắc trong thực hiện Đề án
Bài học kinh nghiệm
Từ những kết quả đạt được trong cải cách hành chính của tỉnh Lào cai thời gian qua, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là, cải cách hành chính phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền và sự tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị, địa phương, của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh về vai trò, ý nghĩa và nội dung của công tác cải cách hành chính. Đặc biệt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính;
Đoàn công tác kiểm tra công tác chuyển đổi số tại thôn Đông Căm, xã Gia Phú
Hai là: Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định rõ: Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là một trong những tiêu chí để đánh giá, phân loại người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và là căn cứ để bình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị hằng năm;
Ba là, yếu tố quyết định sự thành công của công tác cải cách hành chính là hệ thống thể chế, tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Do đó, phải đổi mới, nâng cao chất lượng tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện và rà soát văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với tình hình thực tiễn. Chủ động rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để tránh sự chồng chéo; thực hiện tốt việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, khai thác và thực hiện tốt các dịch vụ công để từng bước tự chủ kinh phí hoạt động. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và thật sự tâm huyết với công việc.
Bốn là, cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, trong đó cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và dịch vụ công là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong giải quyết công việc hành chính có liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Năm là, tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực và có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp và thái độ tận tình trong phục vụ tổ chức, công dân. Xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật. Kịp thời biểu dương những cá nhân, đơn vị làm tốt; chấn chỉnh, phê bình những cá nhân, đơn vị làm chưa tốt, hiệu quả thấp trong thực thi công vụ.
Sáu là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính. Coi trọng thí điểm, tổng kết, nhân rộng những mô hình, sáng kiến trong cải cách hành chính. Chú trọng việc đánh giá, biểu dương những cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vị phạm.
Khó khăn vướng mắc trong thực hiện Đề án
Đề án xây dựng từ cuối năm 2020, tuy nhiên đến ngày 15/7/2021 Chính phủ mới ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 và một số thay đổi của Bộ, ngành chủ quản nên một số nhiệm vụ, chỉ tiêu của Đề án phải thay đổi, bổ sung theo quy định dẫn đến các đơn vị thẩm định cấp kinh phí chủ yếu dựa trên các hoạt động được giao nội dung trong Đề án để cấp kinh phí, còn những nhiệm vụ bổ sung cấp kinh phí chưa kịp thời.
Tính ổn định của các văn bản QPPL Trung ương chưa cao dẫn đến hệ thống văn bản QPPL của địa phương thường xuyên phải có sự thay đổi, do đó, quá trình rà soát hiệu lực văn bản QPPL còn gặp nhiều khó khăn trong việc xác định các nội dung hết hiệu lực và còn hiệu lực của văn bản.
Việc công bố danh mục TTHC, công khai TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia của một số bộ, ngành Trung ương, một số cơ quan trong tỉnh còn chậm, chưa bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ.
Về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, là chủ trương lớn của Đảng, Chính phủ, Trung ương và Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có nhiều chỉ đạo thực hiện, tuy nhiên tại một số đơn vị sự nghiệp công, chưa quan tâm, chủ động trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, nâng cao chất lượng dịch vụ để giảm dần sự hỗ trợ của ngân sách; chưa tích cực chủ động xây dựng nguồn thu ổn định, bền vững để từng bước nâng cao tính tự chủ về tài chính, tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà nước. Còn nhiều dịch vụ tiềm năng chưa được khai thác; nhiều đơn vị có điều kiện để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ nhưng chưa chủ động triển khai, phải chờ sự đôn đốc của UBND tỉnh và Sở Tài chính.
Việc đồng bộ hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia còn vướng mắc, khó khăn đối với hồ sơ do địa phương giải quyết trên các Hệ thống thông tin của một số cơ quan, địa phương; một số cơ quan sử dụng phần mềm chuyên ngành của Bộ trong việc tiếp nhận hồ sơ TTHC, dữ liệu chưa được tích hợp với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh như Cấp phiếu lý lịch tư pháp; Đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông; Cấp giấy phép lái xe; Cấp phù hiệu xe; Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp; Đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, hỗ trợ việc làm....
Việc đồng bộ, kết nối, chưa thực sự thông suốt, chưa có một hệ thống phần mềm đồng bộ để kết nối liên thông chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý điều hành và giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp giữa trung ương, tỉnh, huyện, xã; nhiều cơ quan, đơn vị có phần mềm thực hiện công việc, thực hiện thủ tục hành chính riêng nên chưa có sự đồng bộ, kết nối chia sẻ dữ liệu chung giữa các cơ quan và kết nối đến người dân, doanh nghiệp.
Việc thanh toán trực tuyến vẫn còn nhiều bất cập, thao tác còn nhiều, trạng thái thanh toán giữa các Hệ thống (ví điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính địa phương....) chưa thực sự tiện ích, thuận lợi để giao dịch thanh toán. Một bộ phận người dân chưa có đầy đủ trang thiết bị giao dịch như điện thoại thông minh, thẻ ngân hàng… ảnh hưởng đến việc khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán trực tuyến.
Cơ bản người dân chưa có thói quen giao dịch trên môi trường điện tử; tâm lý chưa an tâm về tính an toàn, bảo mật của các giấy tờ khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến; quá trình thao tác còn nhiều vướng mắc, bất cập.
Thiếu chuyên gia về chuyển đổi số. Nguồn nhân lực của tỉnh còn thiếu và yếu, nhiều đơn vị cấp huyện, xã chưa có cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT, an toàn thông tin. Đang có tình trạng thiếu hụt nhân lực CNTT có trình độ chuyên môn sâu và kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên như ứng dụng phục vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh, an toàn, an ninh thông tin... Chưa phát huy được lợi thế, năng lực, nhân lực có trình độ cao của các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn về CNTT đã ký kết hợp tác với tỉnh về Chuyển đổi số. Tỉnh chưa có trường thực hiện đào tạo về lĩnh vực phần mềm và nội dung số, các trường cao đẳng dạy nghề, tuy có đào tạo nhưng không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn của doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng CNTT chưa đáp ứng được để thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình (nhất là đối với các xã vùng cao của tỉnh); trình độ dân trí thấp chưa đáp ứng để ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Vì vậy, tỷ lệ thực hiện TTHC trên môi trường điện tử còn thấp.
Phương hướng trong giai đoạn tới
Thường xuyên thực hiện rà soát các văn bản QPPL do các, bộ, ngành ban hành hoặc tham mưu ban hành để xử lý kịp thời đối với những văn bản không còn phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành, chủ động công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương trong việc tra cứu, theo dõi, thực hiện.
Tập trung triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số; tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết 03 ngày 9/1/2025 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 57 ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ xây dựng hệ thống phần mềm dùng chung liên kết tài khoản, chia sẻ dữ liệu, thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp, tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo mã số định danh tổ chức, cá nhân, tài khoản định danh điện tử VNeID cá nhân để hình thành dữ liệu dùng chung phục vụ thống nhất (sử dụng thuận lợi trên điện thoại thông minh, máy tính cá nhân). Sớm hoàn thành việc số hóa hồ sơ, đảm bảo đồng bộ, kết nối liên thông giữa trung ương, tỉnh, xã để kết nối chia sẻ dữ liệu dùng chung; các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thủ tục hành chính được truy xuất dữ liệu dùng chung, dữ liệu dân cư… phục vụ quản lý điều hành và giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp thực sự thông suốt.
Lãnh đạo các sở, ban, ngành rà soát các cơ chế, chính sách, quy định của tỉnh Lào Cai đang thực hiện có hiệu quả cần chỉ đạo áp dụng ngay cho tỉnh Lào Cai mới. Tiếp tục đề xuất tự chủ tài chính, xác định giá dịch vụ sự nghiệp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho các dịch vụ nhà nước đặt hàng, nâng cao được mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp. Xây dựng phương án khai thác tài sản công khi sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện, sáp nhập xã, phường.
Rà soát, chỉnh sửa các phần mềm, các thủ tục hành chính từ cấp huyện chuyển giao về cấp xã, bố trí con người, phương tiện để giải quyết thủ tục hành chính tại trung tâm hành chính công cấp xã từ 01/7/2025. Xem xét nghiên cứu mô hình Trung tâm phục vụ hành chính công trực thuộc UBND tỉnh là cơ quan chuyên trách một cấp liên thông đến Bộ phận Một cửa xã, phường, không phân biệt về cấp hành chính về cung cấp dịch vụ công (cấp xã có 01 bộ phận ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số, giải quyết thủ tục hành chính).
Tăng cường thực thi pháp luật, kỷ cương hành chính; tổ chức triển khai nghiêm túc, hiệu quả các cơ chế, chính sách mới trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan: (1) Nghiên cứu chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ cấp cơ sở (Hiện cán bộ cấp cơ sở đang có chế độ đãi ngộ thấp hơn khá nhiều so với cấp tỉnh, trong khi trách nhiệm và khối lượng công việc sau khi bỏ cấp huyện sẽ ngày càng lớn. Nếu không có chính sách lương, thưởng, phụ cấp phù hợp, rất khó để thu hút và giữ chân người có năng lực làm việc ở cấp xã). (2) Tiếp tục rà soát, đề xuất các phương án, giải pháp để tăng mức độ tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian tới.
Xây dựng quy định chung về tiêu chuẩn cán bộ không phân biệt cấp tỉnh, cấp xã. Tổ chức kỳ thi tuyển cán bộ, công chức, viên chức tỉnh (tuyển dụng cả cấp tỉnh, cấp xã) trên mạng internet hằng năm. Xây dựng bộ công cụ đánh giá, phân xếp loại cán bộ, công chức, viên chức tuần tháng, quý, năm có tính định lượng, sát thực tế, phục vụ công tác cán bộ, tinh giản biên chế (tổ chức thi viết đề án để các nhà khoa học nghiên cứu, đề xuất).
Những kết quả trong việc thực hiện Đề án số 14-ĐA/TU đã góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ - chuyên nghiệp - hiện đại - tinh gọn - hiệu lực - hiệu quả; cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Bộ máy hành chính được tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân; đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Chính quyền điện tử được triển khai đến tất cả các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cấp xã đảm bảo công khai, minh bạch; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; giảm thiểu về thời gian và chi phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.